2. Cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX
2.1. Tiền đề Cách mạng
– Những cuộc phát kiến địa lý lớn vào thế kỷ XV-XVI đã tạo điều kiện tích lũy vốn tư bản cho các nước châu Âu
– Sự thắng lợi của CNTB trên hầu hết các nước châu Âu đã xóa bỏ hoàn toàn tàn dư phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền, tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản phát triển
2.2. Các cuộc cách mạng công nghiệp
a. CMCN Anh
* Điều kiện ra đời của CMCN Anh:
Về tự nhiên:
– Anh có nhiều mỏ than, sắt và các mỏ này lại nằm gần nhau, điều đó rất thuận lợi về mặt kinh tế khi khởi đầu cuộc cách mạng công nghiệp.
– Các dòng sông ở Anh tuy không dài nhưng sức chảy khá mạnh, đủ để chạy các máy vận hành bằng sức nước. Hải cảng Anh thuận lợi để đưa hàng hóa đi khắp thế giới.
Về nguyên liệu: Anh có thuận lợi là nguồn lông cừu trong nước và bông nhập từ Mĩ, đó là những nguyên liệu cần thiết cho ngành dệt.
Về mặt xã hội: giai cấp quí tộc Anh sớm tham gia vào việc kinh doanh và họ trở thành tầng lớp quí tộc mới, có quyền lợi gắn liền với tư sản, có cách nhìn của tư sản.
Nhu cầu về lông cừu đã dẫn tới giai cấp tư sản và quý tộc đã đuổi những người nông dân ra khỏi ruộng đất để các nhà quí tộc biến đất đai đó thành đồng cỏ nuôi cừu. Lực lượng nông dân bị dồn đuổi ra khỏi ruộng đất đã cung cấp một lượng lớn lao động cho các công trường thủ công ở các thành thị.
* Thành tựu CMCN Anh:
– Trong nghành công nghiệp nhẹ (dệt)
Năm 1733 : John Kay đã phát minh ra “thoi bay
Năm 1764 : James Hagreaves đã chế được chiếc xa kéo sợi kéo được 8 cọc sợi một lúc. (máy kéo sợi Jenny)
Năm 1769: Richard Arkwright đã cải tiến việc kéo sợi bằng sức nước.
Năm 1785: phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải của linh mục Edmund Cartwright. Máy này đã tăng năng suất dệt lên tới 40 lần.
Năm 178: James Watt đã phát minh ra máy hơi nước. Nhờ phát minh này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi nào. Không những thế phát minh này còn có thể coi là mốc mở đầu quá trình cơ giới hóa.
– Trong ngành luyện kim:
Năm 1784: Henry Cort đã tìm ra cách luyện sắt “puddling” nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về độ bền của máy móc.
Năm 1885 : Henry Bessemer đã phát minh ra lò cao có khả năng luyện gang lỏng thành thép. Phát minh này đã đáp ứng được về yêu cầu cao về số lượng và chất lượng thép hồi đó.
– Trong lĩnh vực GTVT:
Năm 1814: chiếc đầu máy xe lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước đã ra đời. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên tới 14 dặm/giờ. Thành công này đã làm bùng nổ hệ thống đường sắt ở châu Âu và châu Mĩ. 1830 có 108 km đường sắt
Năm 1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nước thay thế cho những mái chèo hay những cánh buồm.
* Kết quả CMCN Anh:
– Chuyển từ sản xuất thủ công nhỏ sang sản xuất bằng máy móc
– Làm cho nền sản xuất phát triển nhanh chóng, của cải ngày càng dồi dào
– Nước Anh từ một nước nông nghiệp đã trở thành một nước công nghiệp phát triển nhất thế giới, được mệnh danh là “công xưởng thế giới”
* Hệ quả CMCN Anh:
Kinh tế:
– Nhiều khu công nghiệp lớn
– Ngân hàng thương mại phát triển
– Nhiều thành phố, đô thị mọc lên đã thu hút dòng người từ nông thôn lên tìm việc
Xã hội: Hình thành 2 giai cấp chính là tư sản và giai cấp vô sản
b. CMCN Pháp-Đức
* CMCN Pháp :
– Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm cho nền kinh tế phát triển, đứng sau Anh
– Làm cho bộ mặt kinh tế Pháp thay đổi: nhiều khu công nghiệp, trung tâm thương mại, tài chính quốc tế, bến cảng, thành phố …được mọc lên
– Hình thành 2 giai cấp cơ bản là giai cấp tư sản và vô sản
* CMCN Đức :
Tuy chưa thống nhất đất nước, nhưng cách mạng công nghiệp vẫn diễn ra vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Trong những năm 1850-1860, kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và đạt được nhiều kết quả. Nhờ tiếp thu những tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim phát triển và nắm vai trò chủ đạo. Máy móc cũng được sử dụng trong công nghiệp