Bài 25: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN

Chương IV: Việt Nam ở nửa đầu thế kỷ XIX

Bài 25: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HOÁ DƯỚI TRIỀU NGUYỄN

(Nửa đầu thế kỷ XIX)

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học sinh cần nắm được các kiến thức sau:

– Tình hình chung về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá ở nước ta nửa đầu thế kỷ XIX dưới vương triều nguyễn trước khi diễn ra cuộc kháng chiến chống xâm lược của thực dân Pháp.

– Thống trị nước ta vào lúc chế độ phong kiến đã bước vào giai đoạn suy vong lại là những người thừa kế của giai cấp thống trị cũ, vương triều Nguyễn không tạo được điều kiện đưa đất nước bước sang một giai đoạn phát triển mới phù hợp với hoàn cảnh của thế giới.

NỘI DUNG BÀI HỌC:

Sau khi đánh bại các vương triều tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, thành lập nhà Nguyễn. Trong 50 năm đầu thống trị, nửa đầu thế kỷ XIX tình hình đất nước ta đã thay đổi như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 25.

I. Xây dựng và củng cố bộ máy Nhà nước, chính sách ngoại giao.

Năm 1802 Nguyễn Anh lên ngôi (Gia Long). Nhà Nguyễn thành lập, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).

* Tổ chức bộ máy Nhà nước.

– Chính quyền Trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê.

– Thời Gia Long chia nước ta làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và các trực doanh (trung Bộ) do triều đình trực tiếp cai quản.

– Năm 1831 – 1832 Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính chia cả nước là 30 tỉnh và một Phủ Thừa Thiên. Đứng đầu là tổng đốc tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình.

– Tuyển chọn quan lại: ;thông qua giáo dục, khoa cử.

– Luật pháp ban hành Hoàng triều luật lệ với 400 điều hà khắc.

– Quân đội: được tổ chức quy củ trang bị đầy đủ song lạc hậu, thô sơ.

* Ngoại giao:

– Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc)

– Bắt Lào, Campuchia thần phục.

– Với phương Tây “đóng cửa, không chấp nhận việc đặt quan hệ ngoại giao của họ”.

 + Tích cực: Giữ  được quan hệ thân thiện với các nước láng giềng nhất là Trung Quốc.

 + Hạn chế: Đóng cửa không đặt quan hệ với các nước Phương Tây, không tạo điều kiện giao lưu với các nước tiên tiến đương thời. Vì vậy không tiếp cận được với nền công nghiệp cơ khí, dẫn đến tình trạng lạc hậu và bị cô lập.

II. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn.

* Nông nghiệp:

+ Nhà Nguyễn thực hiện chính sách quân điền, song do diện tích  đất công ít (20% tổng diện tích đất), đối tượng được hưởng nhiều, vì vậy tác dụng không lớn).

– Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, Nhà nước và nhân dân cùng khai hoang.

– Nhà nước còn bỏ tiền huy động nhân dân sửa, đắp đê điều.

– Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ.

-> Nhà Nguyễn đã có những biện pháp phát triển nông nghiệp, song đó chỉ là những biện pháp truyền thống, lúc này không có hiệu quả cao.

+ Nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền nông nghiệp thuần phong kiến, rất lạc hậu.

* Thủ công nghiệp:

– Thủ công nghiệp: Nhà nước được tổ chức với quy mô lớn, các quan xưởng được xây, sản xuất tiền, vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngòi (nghề cũ).

+ Thợ quan xưởng đã đóng tàu thuỷ – được tiấp cận với kỹ thuật chạy bằng máy hơi nước.

– Trong nhân dân: Nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng không phát triển như trước.

Em có nhận xét gỉ về tình hình thủ công nghiệp thời Nguyễn? Có biến đổi so với trước không? Mức độ tiếp cận với khoa học kỹ thuật từ bên ngoài như thế nào?

Gợi ý:

+ Nhìn chung thủ công nghiệp vẫn duy trì phát triển nghề truyền thống (cũ).

+ Đã tiếp cận chút ít với kỹ thuật phương Tây như đóng thuyền máy chạy bằng hơi nước. Nhưng do chế độ công thương hà khắc nên chỉ dừng lại ở đó.

+ Thủ công nghiệp nhìn chung không có điều kiện tiếp cận kỹ thuật của các nước tiên tiến, vì vậy so với nền công nghiệp phương Tây, thủ công nghiệp nước ta lạc hậu hơn nhiều.

* Thương nghiệp:

+ Nội dung phát triển chậm chạp do chính sách thuế khoá phức tạp của Nhà nước.

+ Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với các nước láng giềng: Hoa, Xiêm, MaLai…

Dè dặt với phương Tây, tàu thuyền các nước phương Tây chỉ được ra vào cảng Đà Nẵng.

Đô thị tàn lụi dần.

III. Tình hình văn hoá – giáo dục

– Giáo dục: Giáo dục Nho học được củng cố song không bằng các thế kỷ trước.

– Tôn giáo: Độc tôn Nho giáo, hạn chế thiên chúa giáo.

– Văn học: Văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.

– Sử học: Quốc sử quán thành lập nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều hiến chương loại chí…

– Kiến trúc: Kinh đô Huế, Lăng tẩm, Thành luỹ ở các tỉnh cột cờ Hà Nội.

– Nghệ thuật dân gian: Tiếp tục phát triển.