Bài 15: Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc

Bài 15: THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC

(Từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X)

    Từ sau khi nước Âu Lạc bị Triệu Đà xâm chiếm 179 TCN cho đến thế kỷ X nước ta bị các Triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ. Lịch sử thường gọi đó là thời kỳ Bắc thuộc.

   Để thấy được chế độ cai trị tàn bạo, âm mưu thâm độc của phong kiến phương Bắc với dân tộc ta và những chuyển biến về kinh tế, văn hoá xã hội ở nước ta thời Bắc thuộc, chúng ta tìm hiểu bài 15.

I. CHẾ ĐỘ CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM

1.  Chế độ cai trị

a. Tổ chức bộ máy cai trị:

– Năm 179 TCN Triệu Đà xâm lược Âu Lạc, từ đó nước ta lần lượt bị các triều đại phong kiến Trung quốc: nhà Triệu, Hán, Tuỳ, Đường đô hộ. Đất Âu Lạc cũ bị chia thành các quận huyện.

  + Nhà Triệu chia thành 2 Quận, sáp nhập vào quốc gia Nam Việt.

 + Nhà Hán chia làm 3 Quận sáp nhập vào Giao Chỉ cùng với một số quận của Trung Quốc.

  + Nhà Tuỳ, Đường chia làm nhiều châu.

Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, chính quyền đô hộ cử quan lại cai trị đến cấp huyện (Trực trị).

->Như vậy các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, tuỳ, đường đều chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp huyện.

– Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc. ( đây là một âm mưu thâm độc của chính quyền phương Bắc. )

b. Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hoá về văn hoá.

+ Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.

+ Nắm độc quyền muối và sắt.

+ Quan lại đô hộ bạo ngược tham lam ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.

-> Đó là một chính sách bóc lột triệt để tàn bạo, đặc biệt nặng nề chỉ có ở một chính  quyền ngoại bang.

– Chính sách đồng hoá về văn hoá.

+ Truyền bá Nho giáo, mở lớp chữ Nho.

+ Bắt nhân dân ta phải theo phong tục, tập quán người Hoa.

+ Đưa người Hán vào sống chung với người Việt.

->  Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hoá dân tộc Việt Nam.

– Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

Chính sách bóc lột vô cùng tàn bạo và thâm độc của chính quyền đô hộ kéo dài hàng nghìn năm trong thời Bắc thuộc quả là một thử thách vô cùng cam go, ác liệt với dân tộc ta trong cuộc đấu tranh giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Những chính sách đó đưa đến sự chuyển biến xã hội như thế nào? Chúng ta vào mục 2.

2. Những chuyển biến xã hội

a. Về kinh tế

– Trong nông nghiệp:

+ Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.

+ Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh.

+ Thuỷ lợi mở mang.

-> Năng suất lúa tăng hơn trước.

– Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.

+ Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức.

+ Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thuỷ tinh.

+ Đường giao thông thuỷ bộ giữa các vùng quận hình thành.

– Em có nhận xét gì về tình hình kinh tế nước ta thời Bắc thuộc? GV có thể gợi ý: So với thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc có biến đổi không? Biến đổi nhanh hay chậm? Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi?

Gợi ý: Mặc dù chịu sự kìm hãm và bóc lột nặng nề của chính quyền đô hộ nhưng nền kinh tế Âu Lạc cũ vẫn phát triển tuy chậm chạp và không toàn diện. Do sự giao lưu kinh tế một số thành tựu  kỹ thuật của Trung Quốc đã theo bước chân những kẽ đô hộ vào nước ta như sử dụng phân bón trong nông nghiệp, dùng kiến diệt sâu bọ, rèn sắt, làm giấy, làm thuỷ tinh … góp phần làm biến đổi nền kinh tế của Âu Lạc cũ.

b. Về văn hoá – xã hội:

+ Về văn hoá

– Một mặt ta tiếp thu những tích cực của văn hoá Trung Hoa thời Hán – Đường như: ngôn ngữ, văn tự.

– Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục tập quán: Nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn trọng phụ nữ.

-> Nhân dân ta không bị đồng hoá.

+ Về xã hội có chuyển biến

– Quan hệ xã hội là quan hệ  giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên căng thẳng).

– Đấu tranh chống đô hộ.

– Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hoá, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến.