Luyện tập đưa yếu tố tự sự, miêu tả vào bài văn Nghị luận

Luyện tập đưa yếu tố tự sự, miêu tả

vào bài văn Nghị luận

I. Kiến thức cần nhớ.

Trong văn nghị luận, khi trình bày các luận cứ, không thể không dùng tự sự và miêu tả. Bởi  vì, trong hệ thống luận cứ có không ít luận cứ là sự việc,  hiện tượng,  hình ảnh  được làm dẫn chứng  minh hoạ cho lí lẽ,  nhằm  làm rõ luận  điểm. Miêu tả  và tự sự  sẽ làm  cho việc lập luận được rõ  ràng, cụ thể, giàu sức thuyết phục.

Như vậy,  tự sự và miêu tả  là thủ pháp trình  bày luận cứ, không phá  vỡ  mạch nghị luận mà chỉ hỗ trợ  cho nghị luận. Bởi  vậy, kể  và tả ở chỗ nào chỉ được  xác định  sau khi đã  lập  được hệ thống luận điểm, luận cứ; khi tự sự và miêu tả không cần đầy đủ  diễn  biến  sự việc hoặc cụ  thể mọi mặt của  hình ảnh, phải hết sức tinh lọc,  theo yêu cầu của  lập luận.

II. Luyện tập.

Bài tập 1: Cho đoạn văn sau và trả lời  các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4.

Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương. ở vào  nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây ; lại  tiện hướng nhìn  sông dựa núi. Địa thế  rộng mà bằng;  đất đai cao mà  thoáng. Dân cư  khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt;  muôn vật cũng  rất mực phong phú tốt tươi . Xem khắp  đất  Việt ta, chỉ  nơi này  là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của  bốn phương  đất nước; cũng  là nơi kinh đô bậc  nhất của đế vương muôn đời.

 Câu 1:  Luận điểm được trình  bày  trong đoạn văn trên là gì?

A. Vẻ đẹp của Thành Đại La – Kinh đô cũ của nước  ta.

B. Thành Đại La có nhiều thuận lợi, xứng đáng trở thành kinh đô bậc nhất.

C. Thành Đại La có những ưu thế  hơn  hẳn kinh đô  Hoa Lư.

D. Thành Đại La có địa thế rộng mà  bằng,  đất đai  cao mà thoáng.

Câu 2:  Trong đoạn văn trên, câu  nào là chủ  đề ?

A. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà  thoáng.

B. Xem khắp đất Việt ta, chỉ  nơi này  là thắng địa.

C. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất  của  đế vương muôn đời.

d. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông  dựa núi.

Câu 3:  Tác giả  đã sử dụng  yếu tố nào để  làm sáng tỏ  luận điểm trên.

A. Miêu Tả       C. Tự sự

B. Biểu cảm     D. Lập luận

Câu 4: Tác dụng của việc miêu tả  những thuận lợi của thành Đại La?

A. Giúp cho người đọc hình dung được những vẻ đẹp cụ thể của thành Đại La.

B. Thuyết phục người đọc bằng cách giúp họ hình dung chi tiết những thuận lợi nhiều mặt của thành Đại La.

C. Giúp cho đoạn văn thêm dễ hiểu, do đó thu hút người đọc.

D. Giúp cho việc trình bày  luận điểm của tác giả  chặt chẽ  và lô – gíc hơn.

Bài tập 2:  Cho đoạn văn sau  và trả  lời các câu hỏi từ 1 đến 4.

Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà  sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện” của mình. Quả như là một  chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ tích. Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng để tiếp  khách, họp Bộ chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất  mộc mạc, đơn sơ. Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà  ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn  đã được một tác giả  phương Tây ca ngợi như một vật thần kì. Hằng ngày, việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu  kì, như  cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa…

Câu 1:  Vấn đề  cơ bản được trình  bày  trong đoạn văn trên là gì?

A. Công lao to lớn của  Bác Hồ.

B. Sự giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt hằng ngày.

C. Sự giản dị của Bác Hồ trong lời ăn tiếng nói.

D. Tình yêu thương con người của Bác Hồ.

Câu 2: Phương thức  biểu đạt được sử dụng  trong đoạn văn  trên là gì?

A. Nghị luận + miêu tả.

B. Nghị luận + tự sự

C. Nghị luận + biểu cảm

D. Miêu tả + tự sự.

Câu 3: Những luận cứ mà tác giả đưa ra  trong đoạn văn  trên là gì?

A. Nơi ở                C. ăn uống

B. Trang phục      D. Gồm cả  ý A, B, C

Câu 4:  Việc đưa  yếu tố miêu tả  vào đoạn văn trên có tác dụng gì?

A. Nhằm giúp người đọc hình dung  rõ sự giản dị  của  Bác Hồ.

B. Nhằm giúp cho việc trình bày vấn đề được rõ ràng, cụ thể và sinh động.

C. Nhằm thế hiện rõ tình cảm của người  viết  về vấn đề được trình  bày.

D. Gồm ý A, B.

Bài tập 3: Tìm một số dẫn chứng để làm rõ luận điểm : “Nguồn gốc  cốt yếu  của văn chương là  tình  thương”  và viết thành 1 đoạn văn.

Bài tập 4:  Cùng lấy chi tiết “ Con chó vàng” trong truyện “ Lão Hạc”  hãy viết 3 đoạn văn.

a. Kể lại tình tiết này.

b.Dùng làm luận cứ để trình bày luận điểm“Lòng thương nhớ của lão Hạc”

c.Dùng làm luận cứ để  trình bày luận điểm “Tấm lòng lương thiện ở Lão Hạc”

Bài tập 5:  Cho đề văn : 2  nhân vật Đôn – kihôtê và  Giuốc  đanh đều  rất  đáng cười. Nhưng ý nghĩa  tiếng cười mà mỗi   nhân vật lại  mang đến cho ta lại không giống nhau.

a. Lập đàn ý ( khống các luận điểm, luận cứ).

b. Dự kiến luận cứ nào cần yếu tố tự sự hoặc miêu tả.

c. Chọn 1 luận điểm để trình bày  thành 1 đoạn văn nghị luận  có yếu tố kể và  tả.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Bài tập 1: B – C – A – B

Bài tập 2:  B – A – D – D

Bài tập 3: Học sinh dựa vào các tác  phẩm  văn chương đã  học, tìm  dẫn  chứng  phù hợp  với luận điểm đã cho.

– Chú ý  đưa yếu tố  tự sự, miêu tả khi viết đoạn văn.

Bài tập 4:  Tuỳ vào  từng yêu cầu, học sinh biết chọn lựa các  tình tiết, sự  việc cho phù  hợp.

Đoạn (a)  mục đích  là tự sự  nên phải  kể đủ diễn biến  sự việc : Lão Hạc  nuôi, yêu quý, tâm sự với con Vàng, rồi đau đớn khi  phải bán con Vàng.

Đoạn (b) và (c) mục đích  là nghị luận xen kể và tả khi cần thiết. Và do yêu cầu khác nhau nên chọn  kể chi tiết khác nhau.

Bài tập 5:  Dựa vào  những gợi ý  đã cung cấp ( đề cương ôn tập học kỳ II), học sinh lập thành dàn ý, viết đoạn.

– Chú ý đưa vào yếu tố kể ( chuyện  Đônkihôtê đánh nhau với cối xay gió, chuyện Giuốc đanh muốn học đòi làm sang; yếu tố tả : Giuốc đanh mặc lễ phục, đi lại trên sân khấu…)