BÀI 11: KHÍ QUYỂN, SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT
I- Khí quyển:
– Là lớp không khí bao quanh trái đất luôn chịu ảnh hưởng của vũ trụ, trước hết là mặt trời.
– Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1% ; ôxi 20,43%, hơi nước và các khí khác 1,47%
– Vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của sinh vật và con người.
1. Cấu trúc của khí quyển:
Gồm 5 tầng:
a/ Tầng đối lưu:
– Ở xích đạo có bề dày 16km, ở cực 8km.
– Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng, nhiệt độ giảm theo độ cao
– Tập trung 80% khối lượng không khí, 3/4 lượng hơi nước của khí quyển.
– Hạt nhân ngưng tụ gây mây, mưa, nơi diễn ra sự sống.
b/ Tầng bình lưu ( tầng Ô Zôn )
– Giới hạn trên tầng đối lưu đến độ cao 50km.
– Không khí chuyển động theo chiều ngang, nhiệt độ tăng.
– Tầng ôzôn: Hấp thụ các tia tử ngoại (tia cực tím) bảo vệ trái đất.
c/ Tầng giữa:
– Giới hạn trên tầng bình lưu đến 80km
– Không khí rất loãng, nhiệt độ giảm mạnh.
d/ Tầng i-on ( thượng tầng )
– Giới hạn trên tầng giữa đến 800km.
– Chứa nhiều i-on mang điện tích âm hoặc dương –> phản hồi sóng vô tuyến từ mặt đất truyền lên.
e/ Tầng ngoài ( ngoài không gian )
– Độ cao 800km trở lên. Không khí rất loãng, chứa chủ yếu là khí hêli, khí hydrô.
2- Các khối khí:
– Mỗi bán cầu có 4 khối khí chính:
+ Khối khí cực (rất lạnh): A
+ Khối khí ôn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
– Phân biệt ra thành kiểu đại dương (ẩm): m. Kiểu lục địa (khô): c
+ Am ; Ac
+ Pm ; Pc
+ Tm ; Tc
+ Em
– Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính.
3- Frông (F)
– Là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc khác nhau.
– Trên mỗi bán cầu có hai frông căn bản
+ Frông địa cực (FA)
+ Frông ôn đới (FP)
II- Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên trái đất:
1- Bức xạ và nhiệt độ không khí:
– Bức xạ mặt trời là các dòng năng lượng và vật chất của mặt trời tới trái đất
– Mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển 19%.
– Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho trái đất là bức xạn mặt trời, nhiệt của không khí ở tầng đối lưu do nhiệt độ bề mặt đất được mặt trời đốt nóng cung cấp.
– Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.
2- Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên trái đất.
a/ Phân bố theo vĩ độ địa lý:
– Nhiệt độ giảm dần từ xích đạo đến cực Bắc (vĩ độ thấp lên cao) do càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của mặt trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.
– Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng).
b/ Phân bố theo lục địa, đại dương:
– Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa.
+ Cao nhất 300C (hoang mạc Sahara)
+ Thấp nhất -30,20C (đảo Grơnlen).
– Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Do:
+ Nhiệt dung khác nhau. Đất, nước có sự hấp thụ nhiệt khác nhau.
+ Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa tăng dần.
c/ Phân bố theo địa hình:
– Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,60C.
– Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi.
+ Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn
+ Hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh sáng mặt trời, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhiều.