Bài 11: Cơ cấu ngành Công nghiệp

Ôn thi TN – Địa lí VN- Chủ đề 3: Địa Lí Kinh Tế

CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP

1- Cơ cấu công nghiệp theo ngành.

a- Khái niệm:

Cơ cấu CN theo ngành được thể hiện ở tỷ trọng giá trị SX của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành CN. Nó được hình thành phù hợp điều kiện ở trong và ngoài nước trong mỗi giai đoạn nhất định.

co cau cong nghiep

b. Cơ cấu ngành CN nước ta tương đối đa dạng.

– Theo cách phân loại hiện nay, nước ta có 29 ngành công nghiệp, được chia làm 3 nhóm: Nhóm CN khai thác (4 ngành), nhóm CN chế biến (23 ngành) và nhóm SX, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành), cụ thể như sau:

  + Nhóm CN khai thác:   Khai thác than, khai thác khí và dầu mỏ, khai thác quặng kim loại, khai thác đá và mỏ khác:

  + Nhóm CN chế biến: SX thực phẩm đồ uống, dệt SXSP bằng da, giả da, SXSP gỗ và lâm sản, SX giấy và các sản phẩm bằng giấy, SX máy móc thiết bị SX thiết bị văn phòng, máy tính, SX thiết bị điện, SX radiô, ti vi…

  + Nhóm CNSX phân phối điện, khí đối, nước: SX và phân phối diện, ga, SX và phân phối nước.

– Trong cơ cấu ngành hiện nay đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm như: công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, công nghiệp dệt may, công nghiệp vật liệu xậy dựng…

c. Cơ cấu ngành CN có sự chuyển dịch nhằm thích nghi với tình hình mới để hội nhập vào thị trường khu vực, thế giới.

+ Nhóm  CN chế biến tỉ trọng ngày càng tăng 79.9% (1996) lên 83.2% (2005).

+ Nhóm CN khai thác tỉ trọng ngày càng giảm từ 13.9% (năm 1996) xuống còn 11.2% (2005).

+ Nhóm ngành SX, phân phối điện, khí, nước có xu hướng giảm tỉ trọng từ 6,2%(1996) xuống 5,6%(2005), nhưng chậm.

(Nguyên nhân : Do đường lối phát triển công nghiệp đặc biệt do CNH -HĐH, chịu tác động mạnh của nhân tố thị trường, chịu tác động của các nguồn lực TN, KTXH,  theo xu hướng chung của toàn thế giới đặc biệt là trong giai đoạn đầu công cuộc đổi mới như nước ta).

d. Phương hướng chủ yếu hoàn thiện cơ cấu ngành.

+Xây dựng một cơ cấu ngành CN tương đối linh hoạt, phù hợp thực tế đất nước, xu hướng chung của khu vực, thế giới.

+ Đẩy mạnh các ngành CN chế biến N-L-TS, CNSX hàng tiêu dùng, CN khai thác chế biến dầu khí, CN điện lực…

+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

2- Chứng minh rằng cơ cấu CN của nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ. Tại sao lại nó sự phân hoá đó?

* Phân hóa

– Hoạt động công nghiệp tập trung ở một số khu vực.

  + ĐBSH và vùng phụ cận mức độ  tập trung CN cao nhất cả nước. Từ Hà Nội hoạt động CN toả ra nhiều hướng theo sự CMH khác nhau.

  • Hải Phòng- Hạ Long- Cẩm Phả: cơ khí, khai thác than, VLXD
  • Đáp Cầu- Bắc Giang: Vật liệu xây dựng, phân bón.
  • Đông Anh- Thái nguyên: Cơ khí, luyện kim
  • Việt Trì- Lâm Thao: hoá chất, giấy
  • Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện
  • Nam Định-Ninh Bình- Thanh Hoá: diệt may, điện,VLXD

  + ĐNB hình thành một dải CN với các TT: TPHCM, Biên Hoà, Vũng Tàu và thủ Dầu một: Hướng CMH, đa dạng nhưng nổi bật một số ngành non trẻ như: khai thác dầu khí, SX điện, phân đạm từ khí.

  + Dọc theo DHMT : Các trung tâm Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…

– Ở những vùng còn lại, nhất là vùng núi CN phát triển chậm, phân tán, rời rạc (Tây Bắc, Tây nguyên).

* Nguyên nhân:

– Những khu vực tập trung CN thường gắn liền với .

+ Vị trí địa lý thuận lợi.

+ TNTN phong phú, đặc biệt là khoáng sản.

+ Nguồn LĐ đông, có tay nghề cao.

+ Thị trường rộng lớn

+ Kết cấu hạ tầng tốt (GTVT, TLLL, khả năng cung cấp điện, nước…)

– Ngược lại những khu vực hoạt động CN chưa phát triển thì sự thiếu đồng bộ của các nguyên nhân trên.

3- Cơ cầu công nghiệp theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch như thế nào?

– Cơ cấu CN theo TP kinh tế bao gồm:

+ Khu vực Nhà nước: trung ương, địa phương

+ Khu vực ngoài Nhà nước: tập thể, tư nhân, cá thể

+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

– Cơ cấu giá trị sản lưọng CN phân theo thành phần kinh tế có sự CD theo hướng:

+ Khu vực Nhà nước giảm dần về tỷ trọng, từ 41.8% (2000) xuống còn 25.1% (2005); số doanh nghiệp giảm dần, thu hút phạm vi hoạt động trong một số ngành, nhưng vẫn giữ vai trò quyết định đối với những ngành then chốt.

+ Khu vực ngoài Nhà nước phát triển nhanh, tỷ trọng tăng lên 31.2% ,nhiều sản phẩm của khu vực này chiếm tỷ trọng rất cao.

+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao, năm  2005 chiếm 43.7%với các ngành công nghệ cao như khai thác dầu khí, lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử, thiết bị văn phòng, máy tính…