Bài 15: Ô-XTRÂY-LI-A ( AUSTRALIA )

Địa lí 11 – B: ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA

Bài 15. Ô-XTRÂY-LI-A

I. Tự nhiên, dân cư và xã hội

1. Vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên

– Vị trí địa lí: Chiếm cả một lục địa ở Nam bán cầu, đường chí tuyến Nam chạy ngang qua giữa lục địa.

– Diện tích lớn thứ 6 thế giới ( 7. 692.024 km² )

map-of-australia-newzealand

– Thủ đô: Canberra

– Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình: Cao nguyên ở phía Tây, vùng đất thấp ở giữa, và núi cao ở phía Đông.

+ Cảnh quan đa dạng, nhiều động vật quý hiếm tạo lợi thế để phát triển du lịch.

+ Khí hậu: Phân hóa sâu sắc, phần lớn lãnh thổ có khí hậu hoang mạc khô hạn.

+ Giàu khoáng sản: Than, sắt, kim cương…

+ Biển rộng với nhiều tài nguyên.

– Thiên nhiên đa dạng, tài nguyên phong phú thuận lợi phát triển nền kinh tế đa ngành.

– Khó khăn: Diện tích hoang mạc rộng lớn, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.

2. Dân cư và xã hội

* Dân cư:

– Quốc gia đa dạng về dân tộc, văn hóa.

– Dân số 24,48 triệu người ( 2016 )

– Mật độ dân cư thấp nhưng phân bố không đều, tập trung đông đúc ở ven biển phía Đông, Đông Nam và Tây.

– Tỉ lệ dân thành thị cao (85%).

– Gia tăng tự nhiên thấp, chủ yếu tăng dân số do nhập cư.

– Nguồn lao động có trình độ cao, tỉ lệ thất nghiệp thấp.

* Xã hội:

– Đầu tư lớn cho giáo dục.

– Mức sống cao.

II. Kinh tế

1. Khái quát

– Nước có nền kinh tế phát triển, gần đây có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định.

– Kinh tế tri thức chiếm 50 % GDP.

– Đơn vị tiền tệ: Đô la Úc ( AUD)

2. Dịch vụ

– Chiếm 71% GDP (năm 2004).

– Các loại hình dịch vụ đa dạng.

– Ngoại thương phát triển mạnh, trở thành động lực phát triển kinh tế ở Ô-xtrây-li-a. Cơ cấu hàng xuất khẩu đa dạng.

– Du lịch quốc tế phát triển mạnh.

3. Công nghiệp

– Đứng đầu thế giới về xuất khẩu khoáng sản: Kim cương, than đá.

– Phát triển mạnh mẽ các ngành có công nghệ kĩ thuật cao: phần mềm vi tính, viễn thông, khai thác năng lượng mặt trời, công nghiệp hàng không…

– Các trung tâm công nghiệp tập trung chủ yếu ở ven biển phía Đông, Đông Nam và Tây Nam.

4. Nông nghiệp

– sản xuất theo trang trại, quy mô lớn, năng suất cao và hiệu quả lớn.

– Cơ cấu ngành đa dạng.

– Chăn nuôi chiếm 60% giá trị sản xuất nông nghiệp.

– Sản xuất và xuất khẩu nhiều lúa mì, len, sữa và thịt bò.