PHẦN II: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Chuyên đề 8: VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp:
a. Nguyên nhân:
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ.
Để bù đắp lại những thịêt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
Mục đích: làm sao để bóc lột được nhiều nhất và kiếm lời được nhiều nhất.
b. Nội dung:
– Trong nông nghiệp, Pháp tăng cường đầu tư vốn, chủ yếu vào đồn điền cao su, làm cho diện tích trồng cây cao su tăng lên nhanh chóng.
– Trong công nghiệp, Pháp chú trọng khai mỏ, số vốn đầu tư tăng; nhiều công ti mới ra đời. Pháp còn mở thêm một số cơ sở công nghiệp chế biến: nhà máy sợi Nam Định, rượu Hà Nội, nhà xay xát gạo Chợ Lớn
– Về thương nghiệp, phát triển hơn trước; Pháp độc quyền, đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào Việt Nam.
– Trong giao thông vận tải, đầu tư phát triển thêm đường sá, cầu cống, bến cảng; đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn: Đồng Đăng – Na Sầm, Vinh – Đông Hà.
– Về ngân hàng, ngân hàng Đông Dương nắm độc quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương.
– Thuế khóa : Đánh thuế nặng và đặt nhiều thứ thuế.
* Đặc điểm : diễn ra với tốc độ và quy mô lớn chưa từng có từ trước đến nay.
* Tác động : Nền kinh tế đan xen tồn tại phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và phương thức sản xuất phong kiến. Và suy cho cùng, đó là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu.
2. Chính sách chính trị, văn hóa:
a. Thủ đoạn về chính trị:
– Mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ la bù nhìn tay sai. Nhân dân ta không được hưởng một chút quyền tự do dân chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị đàn áp khủng bố.
– Thi hành chính sách chia để trị, chia nước ta thành 3 kì với ba chế độ khác nhau, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo.
– Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ cường hào ở nông thôn về về bảo vệ quyền uy và sự thống trị của Pháp.
b. Thủ đoạn về văn hóa, giáo dục.
– Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây cho nhân dân ta tâm lí tự ti, ra sức khuyến khích các hoạt động mê tín, dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè…
-> Trường học mở ra rất hạn chế, chủ yếu là các trường tiểu học, các trường trung học chỉ mở ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Các trường đại và cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là trường chuyên nghiệp.
– Sách báo xuất bản công khai được lợi dụng triệt để vào việc tuyên truyền chính sách « khai hóa » của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hòa bình, hợp tác với thực dân cướp nước với vua quan bù nhìn bán nước.
* Mục đích: Phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác, boc lột và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp.
3. Xã hội Việt Nam phân hóa:
a. Sự phân hóa, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp:
– Dưới tác động của cuộc khai thác, xã hội Việt Nam phõn húa ngày càng sâu sắc: bờn cạnh những giai cấp cũ, nay xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau:
– Giai cấp địa chủ phong kiến : bị phân hoá thành đại địa chủ, địa chủ vừa và nhỏ, một bộ phận trở thành tầng lớp tư sản. Bộ phận đại địa chủ chiếm nhiều ruộng đất, câu kết với thực dõn Phỏp búc lột nụng dõn nên không có tinh thần cách mạng. Tuy nhiên cũng có một số bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện.
– Tầng lớp tư sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít, dưới tác động của cuộc khai thác, phân hoá làm hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc áp bức bóc lột nhân dõn nên không có tinh thần cách mạng. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ không kiên định.
– Tầng lớp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép, bạc đói nờn cú đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng. Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.
– Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
– Giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của pháp và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai. Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. Đây là giai cấp lónh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng.
-> Đặc biệt, giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đó tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, nhất là của chủ nghĩa Mac-Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga.
Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lónh đạo cách mạng nước ta.
b. Giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng :
– Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lao động tập trung có kỉ luật, có kĩ thuật.
– Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng :
+ Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên có tinh thần cách mạng cao nhất.
+ Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của dân tộc.
+ Vừa lớn lên, giai cấp công nhân Việt Nam đã tiếp thu ngay chủ nghĩa Mác – Lênin, ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới.