Tiết 5,6: Các Kiểu Câu ( chuyên đề 2: Ngữ pháp )

Tiết 5 – 6: CÁC KIỂU CÂU 

A. Tóm tắt kiến thức cơ bản

I. Câu đơn

* Khái niệm : Câu đơn là câu có một cụm C-V làm nòng cốt.

 VD: Ta hát bài ca tuổi xanh.

         C / V

II. Câu đặc biệt

* Khái niệm: Là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ, câu đặc biệt có cấu tạo là một từ hoặc cụm từ làm trung tâm cú pháp của câu.

VD: Gió. Mưa. Não nùng.

III. Câu ghép

1. Đặc điểm của câu ghép

– Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V được gọi là một vế câu.

VD: Gió / càng thổi mạnh thì biển / càng nổi sóng

   C / V , C / V

2. Cách nối các vế câu ghép.

* Có hai cách nối các vế câu:

– Dùng các từ có tác dụng nối:

 + Nối bằng một quan hệ từ: và, rồi, nhưng, còn, vì, bởi vì, do, bởi, tại ….

 + Nối bằng một cặp quan hệ từ: vì … nên (cho nên) …., nếu … thì …; tuy … nhưng …

 + Nối bằng một cặp phó từ (vừa … vừa ..; càng … càng …; không những … mà còn …; chưa … đã …; vừa mới … đã …), đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau  (cặp từ hô ứng) ( ai …nấy, gì … ấy, đâu … đấy, nào…. ấy, sao … vậy, bao nhiêu ….bấy nhiêu)

– Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.

– Những quan hệ thường gặp: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.

–  Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

IV. Biến đổi câu.

1. Rút gọn câu.

– Khi nói hoặc viết có thể  lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu rút gọn.

– Câu rút gọn còn được dùng để ngụ ý rằng hành động, tính chất được nêu trong câu là của chung mọi người.

-VD:  Học, học nữa, học mãi.   (Lê-nin)

2. Tách câu.

– Khi sử dụng câu, để nhấn mạnh người ta có thể tách một thành phần nào đó của câu (hoặc một vế câu) thành một câu riêng.

– VD: Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.

(Lê Minh KhuêNhững ngôi sao xa xôi)

3. Câu bị động.

– Là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng bị hành động nêu ở vị ngữ hướng tới.

– VD: Thầy giáo khen Nam. (Câu chủ động)

Nam được thầy giáo khen. (Câu bị động)

B. Các dạng bài tập

* Dạng bài tập 1 điểm:

Bài tập 1. 

Các câu sau gồm mấy cụm C – V, chúng có phải là câu ghép không?

a) Bác trai đã khá rồi chứ ? (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

b) Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! (Nam Cao, Lão Hạc)

c) Nắng ấm, sân rộng và sạch.

d) … Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

Gợi ý

a) Bác trai đã khá rồi chứ ?

C / V

 = > Câu đơn

b) Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt!

C   /  V

= > Câu đơn

c) Nắng ấm, / sân rộng và sạch.

C  /  V  ,   C /   V

= > Câu ghép

d) … Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che.

C  /   V ,   C /  V

= > Câu ghép

 Bài tập 2.

Trong những câu sau, câu nào là câu ghép? Các vế trong câu ghép đó được nối với nhau bằng những phương tiện nào?

a) Cây non vừa trồi, lá đã xòa sát mặt đất.

(Nguyễn Thái Vận)

b) Tôi nói “nghe đâu” vì tôi thấy người ta bắn tin rằng mẹ và em tôi xoay ra sống bằng cách đó.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

c) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.

 (Con hổ có nghĩa)

d) Trời chưa sáng, nó đã dậy.

Gợi ý:

a) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy.

b) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ vì.

c) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ còn.

d) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng cặp phó từ chưa … đã

 * Dạng bài tập 2 điểm.

Bài tập 1. Cho biết các mối quan hệ giữa các vế của những câu ghép dưới đây:

a) Giá như nó nghe tôi thì đâu đến nỗi phải nghỉ học.

b) Tôi đọc sách, còn nó nấu cơm.

c) Để phong trào thi đua của lớp ngày một tiến bộ thì chúng ta phải cố gắng hơn.

d) Trời càng mưa to đường càng ngập nước.

Gợi ý:

a) Quan hệ điều kiện (giả thiết) – hệ quả.

b) Quan hệ tương phản.

c) Quan hệ mục đích.

d) Quan hệ tăng tiến.

 Bài tập 2. Trong số những câu dưới đây câu nào là câu tỉnh lược, câu nào là câu đặc biệt:

– Một người qua đường đuổi theo nó. Hai người qua đường đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người. Rồi hàng chục người. (Nguyễn Công Hoan)

  Đình chiến. Các anh bộ đội đội nón lưới có gắn sao kéo về đầy nhà Út. (Nguyễn Thi)

* Gợi ý:

Câu tỉnh lược:

+ Rồi ba bốn người, sáu bảy người.

+ Rồi hàng chục người.

– Câu đơn đặc biệt: Đình chiến.

Bài tập 3. Tìm câu bị động trong phần trích sau:

Con mèo nhà em bị con chó nhà hàng xóm cắn. Nó đau lắm nhưng không hề rên một tiếng.

* Gợi ý: Câu bị động: Con mèo nhà em bị con chó nhà hàng xóm cắn.