Ôn thi TN – Địa lí VN- Chủ đề 4: Địa Lí Các Vùng Kinh Tế
BÀI 16: VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
1- Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng.
* Thế mạnh:
– ĐBSH bao gồm 10 tỉnh, TP (Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Bắc Ninh, Ninh Bình) với diện tích 15 nghìn km2, dân số 18.2 triệu người (2006).
– Vị trí địa lý nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, giáp với các vùng TDMNBB, BTB và giáp Biển Đông.
– Tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất nông nghiệp chiếm 51.2% diện tích đồng bằng, đất phù xa màu mỡ chiếm 70%.
+ TN nước phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).
+ Đường bờ biển dài 400km. Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để làm muối và nuôi trồng thuỷ sản. Biển giầu hải sải, có khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du lịch.
+ Khoáng sản: Đá vôi, đất sét, cao lanh, ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về khí đốt.
– Điều kiện kinh tế – xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú
+ Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới giao thông phát triển mạnh và khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt.
+ Thị trường tiêu thụ rộng.
+ Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
* Hạn chế:
– Số dân đông nhất cả nước, mật độ dân số lên tới 1258 người/km2 năm 2011, đây là một khó khăn lớn đối với việc phát triển KTXH
– Chịu ảnh hưởng của những tai biến thiên nhiên (bão, lũ lụt, hạn hán…)
– Một số loại tài nguyên (đất, nước… ) bị suy thoái: là vùng thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp.
– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
2- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính?.
* Thực trạng:
– Tỷ trọng của ngành N- LN-TS giảm nhanh từ 49.5%(1986) -> 25.1% (2005).
– Tỷ trọng của ngành công nghiệp có xu hướng tăng nhưng chậm từ 21.5% năm 1986 lên 29.9% năm 2005.
– Tỷ trọng của ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh từ 29.% năm 1986 lên 45% năm 2005.
=> Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực nhưng còn chậm.
*Định hướng chính:
– Xu hướng chung là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II và III., cho đến năm 2010 tỉ trọng của các khu vực tương ứng là: 20%, 34%, 46%
– Trong nội bộ từng ngành.
+ Đối với khu vực I: Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, thuỷ sản, tăng dần tỉ trọng cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả.
+ Đối với khu vực II: Hình thành, phát triển các ngành CN trọng điểm: chế biến lương thực, thực phẩm, dệt may, da giầy, cơ khí, kỹ thuật điện, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Đối với khu vực III : Phát triển du lịch xứng với tiềm năng, các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân sách, giáo dục đào tạo…, cũng phát triển mạnh.
3- Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH?
Sở dĩ phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo ngành ở ĐBSH là vì:
– Vai trò đặc biệt của ĐBSH trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
+ Là vựa lúa thứ 2, là vùng trọng điểm lương thực.
+ Là địa bàn phát triển CN và dịch vụ quan trọng của cả nước.
– Cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội hiện tại, tương lai.
+ Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng.
+ Trong nông nghiệp lúa chiếm vị trí chủ đạo, các ngành khác trong nông nghiệp còn kém phát triển.
+ Công nghiệp tập trung ở các đô thị lớn.
+ Các ngành dịch vụ còn chậm phát triển.
– Số dân ở ĐBSH đông, mật độ cao việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng được yêu cầu về SX và đời sống.
– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có của ĐBSH.( Vị trí, TNTN, trình độ dân cư… ) góp phần cải thiện đời sống nông dân.