Ôn thi TN – Địa lí VN- Chủ đề 1: Địa Lí Tự Nhiên
BÀI 3: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
I- SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN:
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
a- Tài nguyên rừng:
– Suy giảm tài rừng:
+ Số lượng: Tổng diện tích rừng có nhiều biến động: Từ 1943-1983 giảm mạnh từ 14,3 triệu ha xuống còn 7,2 triêu ha. Năm 2009 tăng lên đến 13,2 triệu ha. Diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14 triệu ha năm 1943 xuống 6,8 triệu ha năm 1983, sau đó tăng lên 10,3 triệu ha năm 2009. Diện tích rừng trồng từ 0,4 triệu ha năm 1943, sau đó tăng lên 2,9 triệu ha năm 2009. Tỉ lệ che phủ rừng giảm từ 43% năm 1943 còn 22% năm 1983, sau đó tăng lên 39,1% năm 2009
+ Chất lượng: Năm 1943, loại rừng giầu của cả nước có gần 10 triệu ha( chiếm 70% diện tích rừng). Đến nay chất lượng thấp, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
– Nguyên nhân:
+ Do chiến tranh, cháy rừng, du canh, du cư, do khai thác gỗ phục vụ sản xuất, do mở rộng diện tích nông nghiệp, do khai thác quá mức, bừa bãi…)
– Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng.
Chủ trương của Nhà nước là nâng độ che phủ từ gần 40% lên đến 45-50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70-80%
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên về rừng và khu bảo bồn các loài.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Nhà nước tiến hành giao đất, giao rừng cho người dân .
b- Đa dạng sinh học:
– Suy giảm đa dạng sinh học.
+ Trong 14500 loài thực vật có 500 loài đang bị mất dần, trong đó có 100 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+Trong 300 loài thú có 96 loài đang bị mất dần, trong đó có 62 loài quý hiến có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Trong 830 loài chim có 57 loài đang bị mất dần, trong đó có 29 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Bò sát, lưỡng cư, cá nước ngọt, mặn cũng bị suy giảm nhanh chóng.
– Nguyên nhân:
+ Do tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước nhất là cửa sông, ven biển
– Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam ” để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng.
+ Quy định việc khai thác gỗ, động vật, thuỷ sản, quy định phương tiện đánh bắt thuỷ sản…
2. Hiện trạng sử dụng và biện pháp bảo vệ tài nguyên đất?
* Hiện trang sử dụng:
+ Năm 2005 nước ta có khoảng 12.7 triệu ha đất có rừng 9.4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp, 5.35 triệu ha đất chưa sử dụng (5.0 triệu ha đồi núi bị thoái hoá nặng).
+ Diện tích đất bị suy thoái vẫn còn lớn. Hiện cả nước có khoảng 9.3 triệu ha đất bị de doạ hoang mạc hoá (chiếm 28% diện tích đất đai).
* Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
– Đối với vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi canh tác nông lâm như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi núi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng, đất rừng, tổ chức định canh, định cư miền núi.
– Đối với đất nông nghiệp:
+ Quản lý chặt chẽ và kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lý, chống bạc màu, nhiễm phèn, mặn…
+ Bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất từ nhiều nguồn khác nhau.
3. Các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lý và bảo vệ như thế nào?
– TN khoáng sản: Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản và tránh ô nhiễm môi trường.
– TN du lịch: Cần bảo tồn và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
– TN nước: mùa mưa thì ngập lụt, mùa khô thì thiếu nước và ô nhiễm môi trường nước là 2 vấn đề quan trọng nhất. Vì vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, phòng chống ô nhiễm.
– Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển…