Chương IV : PHÂN TÍCH NGÔN NGỮ THƠ VỀ MẶT NGỮ NGHĨA
Bài 1
II. Chủ đề của tác phẩm thơ:
1- Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ: ( Xem lại )
2- Xác định tứ thơ:
Tứ thơ là một sự việc hay hiện tượng nào đó trong đời sống được đề cập trong bài thơ và nhờ các sự việc, hiện tượng ấy mà nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc. Nhiêu khi tứ thơ chỉ là cái cớ nghệ thuật, là giả định nhưng có lúc nó là một sự kiện, sự việc có thật trong cuộc sống.
Trong bài “Mồng hai tết viếng cô Ký”(Trần Tế Xương), tác giả mượn cái chết của cô Ký làm tứ để bày tỏ thái độ trước hiện thực giao thời của xã hội Việt Nam mà những chân giá trị cuộc sống bị đảo lộn. Nhưng, bài “Khóc Dương Khuê”, Nguyễn Khuyến lại bày tỏ nỗi đau, niềm cô đơn khi mất bạn, và qua đó ông còn thể hiện một tình bạn sâu sắc chân thành.
Người làm thơ muốn diễn đạt tốt cảm xúc (ý) thì phải chọn tứ. Tứ hay là tứ mới lạ, diễn tả trọn vẹn, độc đáo, sâu sắc cảm xúc của nhà thơ.
Thực tế cho thấy, một bài thơ hay cũng nhờ một phần ở tứ thơ. Khi tìm hiểu tứ thơ trong mối quan hệ với nội dung cảm xúc,độc giả cần tỉnh táo và linh hoạt, không cứng nhắc, máy móc. Bởi lẽ, có nhiều bài thơ cùng chung một tứ nhưng nội dung cảm xúc khác nhau và nhiều bài khác nhau về tứ nhưng nội dung cảm xúc có nhiều điểm
giống nhau.
giống nhau.
Ví dụ 1: Giống nhau về tứ nhưng khác nhau về nội dung cảm xúc.
Cùng lấy tứ là “chia ly” nhưng bài thơ “Hương thầm” (Phan Thị Thanh Nhàn) thì thể hiện một tình yêu vừa đằm thắm kín đáo vừa mãnh liệt dữ dội của cô gái (nhân vật trữ tình). Trong khi đó bài “Hoàng Hạc lâu Tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng”, Lý Bạch lại thể hiện nỗi buồn khi thức nhận về thân phận nhỏ bé hữu hạn của kiếp
người trước sự mênh mông, vĩnh hằng của vũ trụ.
người trước sự mênh mông, vĩnh hằng của vũ trụ.
Ví du 2 : Khác nhau về tứ nhưng tương đồng về nội dung cảm xúc.
Cùng thể hiện tình bạn chân thành, sâu sắc nhưng trong hai bài thơ “Khóc Dương Khuê” và “ Bạn đến chơi nhà” sử dụng hai cái tứ khác nhau. Bài “Khóc Dương Khuê” lấy tứ từ cái chết của người bạn, bài “Bạn đến chơi nhà” lấy tứ từ việc một người bạn đến thăm Nguyễn Khuyến.
Tóm lại tứ thơ là một đối tượng cụ thể để nhà thơ bộc lộ cảm xúc thái độ tư tưởng của mình (đúng hơn là của nhân vật trữ tình ). Xác định tứ thơ mới dễ dàng nắm bắt mạch cảm xúc của bài thơ. Cần thấy tứ thơ là phương tiện để tìm hiểu giá trị cảm xúc của bài thơ chứ không phải là mục đích việc phân tích thơ.
3. Xác định mạch tâm trạng chính của bài thơ (Cảm nhận sơ bộ nội dung cảm xúc của bài thơ):
Nội dung cảm xúc trong thơ luôn được thể hiện một trong hai hình thức sau: Trực tiếp và gián tiếp trên ngôn ngữ thơ.
+ Thể hiện trực tiếp bởi các từ ngữ chỉ tâm trạng.
Ví dụ:
"Sóng gợn Tràng Giang buồn điệp điệp
"Sóng gợn Tràng Giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng"
(Tràng Giang – Huy Cận)
Khổ thơ có hai từ "buồn", "sầu" trực tiếp thể hiện tâm trạng nhân vật trữ tình. Nỗi buồn sầu ấy là mạch cảm xúc của khổ thơ này nói riêng và bài Tràng Giang nói chung.
Hay
"Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
Tóc dài buông xuống lệ ngàn hàng
Đây mùa thu tới mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng"
(Đâymùa thu tới – Xuân Diệu)
Từ "buồn" trực tiếp thể hiện cảm xúc của Xuân Diệu trước mùa thu chia ly.
+ Gián tiếp thể hiện cảm xúc thông qua hình tượng ngôn ngữ thơ:
Ví dụ:
"… Cử bôi yêu minh nguyệt
Đối ảnh thành tam nhân"
(Nâng chén mời trăng sáng
Với ảnh thành ba người)
(Lý Bạch)
Câu thơ không có từ ngữ nào trực tiếp miêu tả tâm trạng của Lý Bạch, nhưng hình tượng thơ lại thể hiện rõ nét nỗi cô đơn của tác giả, hay:
"Nghe càng đắm, ngắm càng say
Lạ thay mặt sắt cũng ngây vì tình"
(Kiều – Nguyễn Du)
Sự việc được tả trong câu thơ là sự đắm đuối, ngây ngất của Hồ Tôn Hiến trước tiếng đàn và nhan sắt của Kiều. Nhưng điều quan trọng trong câu thơ là Nguyễn Du dùng hình ảnh hoán dụ "mặt sắt" (chỉ Hồ Tôn Hiến) để bày tỏ thái độ khinh bỉ, mỉa mai cái bản tính háo sắc, tâm hồn khô cằn của vị tổng đốc trọng thần này.
Thực tế cho thấy, trong một bài thơ hay một câu thơ, thường có sự kết hợp cả hai cách thể hiện nội dung cảm xúc. Như:
– "Sao xót xa như rụng bàn tay"
(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)
– "Đau xél òng anh chết nửa thân người"
(Quê hương – Giang Nam)
Trong trường hợp này, các cảm xúc chính được thể hiện trực tiếp qua các từ "xót xa", "đau", và các từ ngữ còn lại "rụng bàn tay", "chết nửa thân người" tạo nên những hình tượng ngôn ngữ, vừa nhấn mạnh, vừa tạo sắc thái cụ thể cho từng loại cảm xúc ấy.
Dựa vào những điều vừa trình bày trên, ta dễ dàng xác định chủ đề của một bài thơ. Ví thử xác định chủ đề bài Tràng giang (Huy Cận).
+ Nhân vật trữ tình: tác giả (Một người khách tha phương).
+ Tứ thơ: Không gian mênh mông của dòng Tràng giang, của vũ trụ.
+ Cảm xúc chính: Nỗi buồn sầu, sự cô đơn.
Vậy chủ đề của bài Tràng giang là: Bài thơ thể hiện nỗi buồn sầu, sự cô đơn của tác giả trước không gian mênh mông.
Tuy nhiên, để phân
tích, tìm hiểu đầy đủ giá trị nội dung và nghệ thuật của một thi phẩm ta cần đi
sâu vào việc phân tích hình tượng ngôn ngữ thơ.
tích, tìm hiểu đầy đủ giá trị nội dung và nghệ thuật của một thi phẩm ta cần đi
sâu vào việc phân tích hình tượng ngôn ngữ thơ.