ĐỀ THI HSG MÔN NGỮ VĂN 8

ĐỀ THI HSG MÔN NGỮ VĂN 8

Câu 1:

 Nhà thơ Vũ Đình Liên đã viết:

“… Nhưng mỗi năm mỗi vắng

                          Người thuê viết nay đâu?

                          Giấy đỏ buồn không thắm;

                          Mực đọng trong nghiên sầu…”

                                                                   (Ông đồ)

  1. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ?
  2. Xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ ?
  3. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của chúng ?

Câu 2:

Cảm nhận của em về sức mạnh của nghệ thuật hội họa trong “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Ô hen ri.

Câu 3:

Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 8, em hãy chứng minh rằng văn học của dân tộc ta luôn ngợi ca tình yêu thương giữa con người với con người.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Câu 1:

1. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

2. Các trường từ vựng:

– Vật dụng: giấy, mực, nghiên

– Tình cảm: buồn, sầu

– Màu sắc: đỏ, thắm

3. Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá (giấy-buồn, mực-sầu).

Phân tích có các ý:

– Sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng.

– Hình ảnh ông đồ già tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố, người trên phố vẫn đông nhưng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thưa thớt người thuê viết.

– Một câu hỏi nghi vấn có từ nghi vấn nhưng không một lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút – tâm trạng xót xa ngao ngán.

– Cái buồn, cái sầu như ngấm vào cảnh vật (giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng buồn cùng ông, như có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng…

Câu 2: (4 điểm)

– Giới thiệu khái quát đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng”.

– Lòng yêu nghề đã gắn kết cuộc sống của ba họa sĩ nghèo: Cụ Bơ-men, Xiu và Giôn-xi. Tuy không cùng tuổi tác nhưng họ có trách nhiệm với nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày (cụ Bơ- men tuy già yếu nhưng vẫn ngồi làm mẫu vẽ cho hai hoạ sĩ trẻ; Xiu lo lắng chăm sóc Giôn-xi khi cô đau ốm).

– Cụ Bơ men: Nhà hội hoạ không thành đạt trong nghề nghiệp, tuổi già vẫn kiên trì làm người mẫu. Vì tình cảm cũng như trách nhiệm cứu đồng nghiệp cụ đã vẽ “Chiếc lá cuối cùng” giữa mưa gió, rét buốt.

– “Chiếc lá cuối cùng” trở thành kiệt tác vì nó như liều thần dược đã cứu được Giôn xi.

Câu 3:Yêu cầu chung:

Thể loại: Sử dụng thao tác lập luận chứng minh. HS cần thực hiện tốt các kĩ năng làm văn nghị luận đã được học ở lớp 7 và lớp 8: dựng đoạn, nêu và phân tích dẫn chứng, vận dụng kết hợp đưa các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm vào bài văn nghị luận.

Nội dung: Văn học của dân tộc ta luôn đề cao tình yêu thương giữa người với người.

– HS cần nắm vững nội dung ý nghĩa và tìm dẫn chứng phù hợp với nội dung vấn đề cần giải quyết.

– Hệ thống các dẫn chứng tìm được sắp xếp theo từng phạm vi nội dung, tránh lan man, trùng lặp.

– Dẫn chứng lấy trong các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn 8, chủ yếu là phần văn học hiện thực.

Về hình thức: Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.

* Yêu cầu cụ thể:

a) Mở bài:

– Có thể nêu mục đích của văn chương (văn chương hướng người đọc đến với sự hiểu  biết và tình yêu thương).

– Giới thiệu vấn đề cần giải quyết.

b) Thân bài:

Tình yêu thương giữa người với người thể hiện qua nhiều mối quan hệ xã hội.

– Tình cảm xóm giềng:

+ Bà lão láng giềng với vợ chồng chị Dậu (Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố).

+ Ông giáo với lão Hạc (Lão Hạc – Nam Cao).

– Tình cảm gia đình:

+ Tình cảm vợ chồng: Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng chu đáo, quên mình bảo vệ chồng (Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố).

+ Tình cảm cha mẹ và con cái:

  • Người mẹ âu yếm đưa con đến trường (Tôi đi học – Thanh Tịnh); Lão Hạc thương con (Lão Hạc – Nam Cao).
  • Con trai lão Hạc thương cha (Lão Hạc – Nam Cao); bé Hồng thông cảm, bênh vực, bảo vệ mẹ (Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng).

c) Kết bài:

Nêu tác dụng của văn chương (khơi dậy tình cảm nhân ái cho con người để con người sống tốt đẹp hơn). 

* Hình thức: Có đủ bố cục 3 phần, kết cấu chặt chẽ, liên hệ hợp lí, dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, chữ viết đẹp.