IV. Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ:
Câu thiếu chủ ngữ | Câu thiếu vị ngữ | Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ | Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu | |
Ví dụ sai. | – Với kết quả của năm học đầu tiên ở Trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.
| Bạn Trang, người học giỏi nhất lớp 6B. | Mỗi khi đi qua cầu Bồng Sơn. | Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và được bạn ấy cho một cây bút mới. |
Cách chữa | – Thêm chủ ngữ cho câu. – Biến trạng ngữ thành chủ ngữ. – Biến vị ngữ thành cụm chủ- vị. | – Thêm vị ngữ cho câu. – Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của cụm chủ-vị. – Biến cụm từ đã cho thành bộ phận của vị ngữ. | – Thêm chủ ngữ và vị ngữ.
| – Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và em được bạn ấy cho một cây bút mới. ( câu ghép) – Khi em đến cổng trường thì Tuấn gọi em và cho em một cây bút mới. ( một chủ ngữ, hai vị ngữ) |
V. Dấu câu:
Dấu kết thúc câu ( đặt ở cuối câu )
| ||
Dấu chấm | Dấu chấm hỏi | Dấu chấm than |
– Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu trần thuật( đôi khi được đặt ở cuối câu cầu khiến) – Ví dụ : Tôi đi học. Bạn hãy cố học đi. | -Là dấu kết thúc câu được đặt ở cuối câu nghi vấn .
– Ví dụ : Bạn làm bài toán chưa? | -Là dấu kết thúc câu, được đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm thán .
– Ví dụ : Hôm nay, trời đẹp quá ! |
Dấu phân cách các bộ phận câu ( đặt trong nội bộ câu) – Là dấu dùng để phân cách các bộ phận câu, được đặt trong nội bộ câu . – Ví dụ : Hôm nay, tôi đi học . ( dấu phảy ngăn cách trạng ngữ với nòng cốt câu ) Lớp 6a1, lớp 6a2, lớp 6a3/ vừa hát, vừa múa đẹp quá. ( dấu phảy ngăn cách chủ ngữ với chủ ngữ, vị ngữ với vị ngữ) |