SOẠN BÀI: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM
I. TẠO NHỊP ĐIỆU VÀ ÂM HƯỞNG CHO CÂU..
Bài tập 1
– Hai vế dài, nhịp điệu dàn trải, phù hợp với việc biểu hiện cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc. Vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, phù hợp với sự khẳng định hùng hồn về quyền độc lập, tự do của dân tộc. Về mặt lập luận, hai vế đầu có có vai trò như các luận cứ, còn vế sau và câu cuối như các kết luận.
– Vế thứ nhât, thứ hai và thứ ba của câu đều kết thúc bằng các âm tiết mang thanh B ( nay,nay, do ), câu tiếp theo kết thúc bằng âm tiết mang thanh T ( lập ). Hơn nữa, do là âm tiết mở, lập là âm tiết đóng. Vì vậy, kết thúc bằng âm tiết mang thanh T và là âm tiết đóng có âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, thích hợp với lời khẳng định quyền độc lập của dân tộc.
– Phối hợp với nhịp điệu và âm thanh, đoạn văn còn có dùng phép điệp từ ngữ ( một dân tộc đã gan góc, dân tộc đó phải được, …) và điệp cú pháp ( hai vế đầu dài, có kết cấu cú pháp giống nhau; vế sau và câu cuối ngắn, kết cấu cú pháp giống nhau )
Bài tập 2: Để tạo ra sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước, đoạn văn đã có sự phối hợp của nhiều yếu tố sau:
– Phép điệp phối hợp với phép đối. Không chỉ điệp ( lặp ) từ ngữ mà cả lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu.Ở câu đầu được lặp lại là: 4/2/4/2. không phải chỉ có sự đối xứng về từ ngữ, mà còn có cả sự đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp ( Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Nhịp 3/2, 3/2. Với kết cấu ngữ pháp đều là C – V – P ).
– Câu văn xuôi nhưng có vần ở một số vị trí ( bà và già, súng và súng ).
– Sự phối hợp giữa những nhịp điệu ngắn ( đầu câu 1,2,3 )với những nhịp dàn trải ( vế cuối câu 1,4 ) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ. Diều đó thích hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng liêng.
Bài tập 3: Về từ ngữ, đoạn văn có đặc điểm là dùng phép nhân hóa, đồng thời dùng nhiều động từ. Những biện pháp đó phối hợp với các yếu tố ngữ âm sau:
– Sự ngắt nhịp ( dấu phẩy ở ba câu đầu ) khi cần liệt kê.
– Câu văn thứ ba ngắt nhịp liên tiếp như lời kể về từng chiến công của tre. Hơn nữa, nhịp ngán trước, nhịp dài sau tạo nên âm hưởng du dương của lời ngợi ca.
– Hai câu cuối, câu được ngắt nhịp giữa chủ ngữ và vị ngữ ( không dùng từ là ) tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát của một lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của tre.
II. ĐIỆP ÂM, ĐIỆP VẦN, ĐIỆP THANH.
Bài tập 1:
a- Sự lặp lại và phối hợp 4 phụ âm đầu ( l ) trong các tiếng lửa lựu lập loè miêu tả được trạng thái ẩn hiện trên một diện rộng của hoa lựu ( đỏ như lửa và lấp ló trên cành như những đốm lửa lúc ẩn, lúc hiện, lúc loé lên, lúc ẩn lại trên tán lá ).
b- Ở đây cũng có sự phối hợp của các phụ âm đầu l ( 4 lần ) trong một câu thơ. Điều đó diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choáng lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao.
Bài tập 2:
Trong đoạn thơ đó, được lặp lại nhiều nhất là vần ang ( có nguyên âm rộng và phụ âm cuối là âm mũi ) : 7 tiếng. Vần ang tạo nên âm hưởng rộng mở, tiếp diễn kéo dài. Nó phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn với nhiều dấu hiệu đặc trưng ( lá bàng đang đỏ, sếu giang đang bay về phương Nam để tránh rét ), vậy mà đữ có những lời mời gọi mùa xuân.
Bài tập 3: Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ sự đóng góp của nhiều yếu tố:
– Nhịp điệu 4 – 3 ở ba câu thơ đầu.
– Sự phối hợp các thanh T và thanh B ở ba câu thơ đầu, trong đó câu thơ đầu thiên về vần T. Câu thứ tư lại toàn vần B.Tất cả đều gợi tả một không gian hiểm trở và mang sắc thái hùng tráng, mạnh mẽ. Câu cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả một không khí thoáng đãng, rộng lớn trải ra trước mắt khi đã vượt qua con đường gian lao vất vả.
– Dùng các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút. Dùng phép đối từ: Dốc lên khúc khuỷu / dốc thăm thẳm; ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống. Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước. Phép nhân hoá: súng ngửi trời.
– Phép lặp cú pháp ở câu 1 và câu 3.