Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông

SOẠN BÀI: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG

( Trích – Hoàng Phủ Ngọc Tường )

I- Tiểu dẫn:

 1- Tác giả:

– HPNT sinh tại Huế, quê ở Quảng Trị.

– 1965→ 1975 gia nhập mặt trận dân tộc giải phóng Huế, sau thoát li lên chiến khu & giữ nhiều chức vụ quan trọng của cách mạng ở Huế , Quảng Trị.

– Sau 1975 ông trở lại Huế hoạt động trong lĩnh vực văn nghệ.

– Là nhà htơ có phong cách nt độc đáo – sở trường về bút kí, tuỳ bút & là một cây bút uyên bác, tài hoa.

– Nhận được nhiều giải thưởng về văn xuôi.

 2- Tác phẩm:

– Được rút từ tập bút kí cùng tên.

– Đoạn trích: trích một phần của đoạn đầu.

II- Đọc hiểu:

 1- Vẻ đẹp của dòng sông Hương:

  a- Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ thiên nhiên:

– Vẻ đẹp: Phóng khoáng & man dại, rầm rộ và mãnh liệt, là một bản trường ca của rừng già → khi đi qua giữa lòng Trường Sơn.

– Có vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ” khi trở thành “ người mẹ phù sa” của vùng văn hoá đất đế đô.

– Vẻ đẹp biến ảo phản quang nhiều màu sắc của nền trời Tây Nam: sáng xanh-trưa vàng-chiều tím.

– Có vẻ đẹp trầm mặc khi chảy dưới chân rừng thông.

– Có vẻ đẹp mang màu sắc triết lí, cổ thi.

– Có vẻ đẹp vui tươi, mơ màng trong sương khói.

   b- Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ văn hoá:

– Gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển → Huế là một tài nữ đánh đàn kúc đêm khuya.

 + Liên tưởng đến Nguyễn Du & truyện Kiều.

 + “ Dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.

 + Vẻ đẹp hùng tráng như “ kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát.

 + Là nỗi hoài cổ trong lòng Bà Huyện Thanh Quan.

 + Là sức mạnh phục sinh trong hồn thơ Tố Hữu.

– Sông Hương còn là dòng sông bảo về biên thuỳ TQ thời Đại Việt, chứng kiến các cuộc khởi nghĩa, cách mạng tháng Tám, chiến dịch Mậu Thân.

   c- Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng tài hoa của tác giả:

  Nghệ thuật so sánh và liên tưởng:

– Sông Hương như một cô gái Huế.

– Như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại.

– Như một tài nữ.

 2- Vẻ đẹp tâm hồn  người dân cố đô:Được nhìn qua nghệ thuật nhân hoá đối với dòng Hương.

– Có nét tính cách và tâm hồn riêng: trầm mặc, trang nghiêm, dịu dàng, sâu sắc.

– Có cái duyên riêng: tình tứ mà kín đáo, tài hoa, khéo trang sức mà không loè loẹt phô phang.

  3- Nghệ thuật so sánh:

– Nt ví von-so sánh đặc sắc:

 + Chiếc cầu trắng – vành trăng non: thể hiện một nièm vui mà không ồn ào.

 + Như một tiếng vâng không nói nên lời của tình yêu:         Biểu hiện sự thuận tình nhưng không nói ra vì e lệ.

 + Sử thi viết giữa màu cỏ lá: Sử thi là chiến công, là cái hùng đi với màu đỏ → sử thi mà trữ tình: nét độc đáo.

– Thể hiên rõ đặc điểm thể loại: phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, lịch sử.

III- Kết luận:

– Bài kí là sự ca ngợi dòng sông Hương & rộng hơn là vùng cố đô Huế đẹp, thơ mộng. Ca ngợi lịch sử vẻ vang của Huế, ca ngợi nền văn hoá & tâm hồn ngươig Huế.

– Thể hiện tình cảm tha thiết đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người xứ Huế.