NÓI QUÁ – NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH
I.Kiến thức cần nhớ:
II. Luyện tập:
Bài1
Tìm biện pháp nói quá và cho biết hiệu quả diễn đạt của chúng trong các ví dụ sau đây:
a. Đội trời, đạp đất ở đời
Họ Từ, tên Hải vốn ngời Việt Đông.
b. Chú tôi ấy à, đạn bắn vào lỗ mũi chú hỉ ra là chuyện thường!
- Sức ông ấy có thể vá trời lấp biển.
b.Người nách thước, kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
e. Người say rượu mà đi xe máy thì tính mạng như ngàn cân treo sợi tóc.
g. Tiếng hát át tiếng bom.
Bài 2:
Tìm các thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá để diễn đạt các ý sau đây rồi đặt câu với thành ngữ ấy:
- Chắt lọc, chọn lấy cái quý giá, tinh túy trong những cái tạp chất khác.
- Cả gan hay làm điều gì kém cỏi, vụng về trước người hiểu biết, tinh thông, tài giỏi hơn người.
c.Sợ hãi, khiếp đảm đến mức mặt tái mét.
d.Luôn kề cạnh bên nhau hoặc gắn bó chặt chẽ, khăng khít với nhau.
e.Gan dạ, dũng cảm, không nao núng trước khó khăn hiểm nguy.
f.Giống hệt nhau đến mức tưởng chừng như cùng một thể chất.
( *Đánh trống qua cửa nhà sấm, mặt cắt không còn giọt máu, như hình với bóng, gan vàng dạ sắt, như hai giọt nước.)
Bài 3
Tìm 5 thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá và đặt câu với mỗi thành ngữ đó.
Bài 4:
Thay các từ ngữ gạch chân bằng các từ ngữ đồng nghĩa để thể hiện cách nói giảm, nói tránh:
a.Anh cứ chuẩn bị đi, bà cụ có thể chết trong nay mai thôi.
- Ông ấy muốn anh đi khỏi nơi này.
c.Bố tôi làm người gác cổng cho nhà máy.
d.Cậu ấy bị bệnh điếc tai, mù mắt.
- Mẹ tôi làm nghề nấu ăn.
- Ông giám đốc chỉ có một người đầy tớ.
( * đi, lánh mặt khỏi đây một chút, bảo vệ, khiếm thính, khiếm thị, cấp dưỡng, người giúp việc)