Câu 91. Lập bảng kê các liên minh kinh tế, chính trị: SEV, ASEAN và EEC theo các nội dung sau :
Nội dung | SEV | ASEAN | EEC |
Bối cảnh lịch sử |
|
|
|
Quá trình thành lập |
|
|
|
Mục tiêu |
|
|
|
Vai trò, tác dụng |
|
|
|
Hướng dẫn làm bài:
Nội dung | SEV | ASEAN | EEC |
Bối cảnh lịch sử
| Sau 1945, hệ thống XHCN hình thành và phát triển. Các nước XHCN đều lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng, đều có chung chế độ kinh tế, chính trị, nhất trí về lợi ít và mục tiêu chung. DO đó quan hệ hợp tác tương trợ giữa các nước đã xuất hiện và phát triển.
| Sau khi giành độc lập, bước vàO thời kì phát triển kinh tế, nhiều nước Đông Nam Á nhận thấy cần có sự hợp tác để cùng phát triển, đồng thời muốn hạn chế ảnh hưởng của các thế lực bên ngOài…, sự xuất hiện của các tổ chức như EEC… Đồng thời, hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm mọi cách biến Đông Nam Á thành “sân sau” của họ. | Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ năm 1950, sự tăng trưởng kinh tế giữa các nước Tây Âu đã dẫn đến quá trình liên kết kinh tế giữa các nước này. Các nước này ngày càng muốn thOát dần khỏi sự lệ thuộc của Mĩ, các nước cần liên kết cùng nhau cạnh tranh với các nước ngOài khu vực… |
Quá trình thành lập | – Ngày 8 – 1 – 1949, thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary, Bungari, Rumani và Anbani. – Sau đó có thêm các nước: CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba, Việt Nam. | – Ngày 8 – 8 – 1967, tại Băng Cốc, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập với 5 nước là : Inđônêxia, Malaixia, XingapO, Thái Lan và Philippin. – Năm 1984, Brunây gia nhập ASEAN. – TrOng thập niên 90 của thế kỷ XX, các nước Việt Nam, LàO, Mianma và Campuchia gia nhập ASEAN. | – Năm 1951, 6 nước: Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà lan, Lúcxămbua thành lập tổ chức ECSC, sau là EURATOM và EEC (1957). Đến năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC) – Năm 1993, EC được gọi là Liên minh châu Âu (EU) – Đến năm 2007, EU có hơn 27 nước thành viên. |
Mục tiêu | Củng cố, hOàn thiện sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, không ngừng nâng caO mức sống của nhân dân các nước thành viên. | Tuyên bố Băng Cốc (1967), tuyên bố Culalămpua (1971) và hiệp ước Bali (1976) đã khẳng định rõ mục tiêu chiến lược của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua nỗ lực của các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình, an ninh chung và ổn định. | Xây dựng và phát triển một khu vực tự dO lưu thông hàng hOá dịch vụ, cOn người, tiền vố giữa các nước thành viên và tăng cường liên kết không chỉ về kinh tế, luật pháp, nội vụ mà cả an ninh đối ngOại. |
Vai trò, tác dụng | – Sau khi thành lập, khối SEV đóng góp lớn vàO sự phát triển và không ngừng nâng caO mức sống của thành viên. – Thu nhập quóc dân của các nước thành viên năm 1973 tăng 5,7 lần sO với năm 1950. Từ năm 1951 đến năm 1973, tỉ trọng của SEV trOng sản xuất công nghiệp thế giới tăng từ 18% đến 33%, , tốc độ tăng sản xuất công nghiệp hàng năm đạt 10%. – Khối SEV giải thể vàO ngày 28-6-1991 | – Qua 40 năm tồn tại và phát triển mấy thập niên tồn tại và phát triển, ASEAN có 10/11 quốc gia trOng khu vực trở thành thành viên với tổng GDP đạt 799,9 tỉ USD (2004). Tốc độ tăng trưởng kinh tế caO. – Đời sống nhân dân Đông Nam Á đã được cải thiện, bộ mặt các quốc gia có sự thay đổi nhanh chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển theO hướng hiện đại hOá. TạO dựng được một Đông Nam Á thành khu vực hOà bình, ổn định để cùng phát triển | – Sau mấy thập niên phát triển, với số dân là 340 triệu người có trình độ khOa học – kĩ thuật caO, chiếm 1/3 tổng sản lượng công nghiệp trên thế giới, EU đã tạO một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật. – Đến cuối thập niên 90 thế kỷ XX, các nước EU đã có Nghị viện chung, đồng tiền chung (EURO). EU đã trở thành tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm khOảng hơn 1/4 GDP của toàn thế giới.
|