ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT.
I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ:
1. Khái niệm :
a. Loại hình
-Một tập hợp những sự vật , hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó.
Ví dụ : Loại hình nghệ thuật , Loại hình báo chí , Loại hình ngôn ngữ …..
b. Loại hình ngôn ngữ :
Là cách phân loại ngôn ngữ trên thế giới dựa trên những đặc trưng cơ bản nhất của các ngôn ngữ đó .
2. Loại hình ngôn ngữ tiếng Việt :
– Tiếng Việt thuộc ngữ hệ Nam Á
– Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
II. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT:
Mang đặc trưng của loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc trưng sau:
1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp ( Tính phân tiết):
Ví dụ : Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
– Câu thơ có 7 tiếng à 7 âm tiết , 7 từ , đọc và viết tách rời nhau .
– Mỗi tiếng trên cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ : trở về ,ăn chơi , thôn xóm
-> – Về mặt ngữ âm :tiếng à âm tiết .
– Về mặt sử dụng :tiếng à từ hoặc yếu tố cấu tạo từ .
2. Từ không biến đổi hình thái
Ví dụ 1 : Xác định chức năng ngữ pháp của từ được gạch dưới trong câu thơ sau:
Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
-Mình 1, mình 2:chủ ngữ.
– Ta 1 : phu ngữ.
-Ta 2, 3: chủ ngữ èkhông biến đổi về hình thái.
Ví dụ 2:
Tôi (1)tặng anh ấy(1) một cuốn sách , anh ấy(2) cho tôi(2 ) một quyển vở .
– Tôi (1): chủ ngữ ; tôi (2): phụ ngữ bổ nghĩa cho động từ “cho’’
– Về ngữ âm và chữ viết : không có sự khác biệt nào giữa các từ
– Có thể thấy như vậy đối với các từ “ anh ấy’’
*Dịch sang tiếng Anh :
I give him a book, he gives me a book .
Tôi (1) dịch là I ( chủ từ ) ; tôi (2 ) dịch là me (phụ ngữ)
Anh ấy(1) dịch là him ( phụ ngữ ); anh ấy (2)dịch là he (chủ từ)
àTừ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp .
– Từ trong tiếng Anh biến đổi hình thái để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp khác nhau à Tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết
3) Biện pháp chủ yếu biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo trật tự trước sau và sử dụng hư từ :
Ví dụ : Tôi ăn cơm .
Nếu thay đổi trật tự từ trong câu và sử dụng thêm một số hư từ (đã; đang, sẽ sắp,…)èý nghĩa NP trong câu sẽ thay đổi theo.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
– Nụ tầm xuân 1 là phụ ngữ cho ĐT hái, đứng sau ĐT hái; nụ tầm xuân 2 là chủ ngữ , trước ĐT nở.
– Bến 1:phụ từ đứng sau ĐT nhớ; bến 2 là chủ ngữ , đứng trước cụm từ “khăng khăng đợi thuyền”
– Trẻ, già àtương tự vd1 và 2.
– Bống 1,2,3 và 4 : phụ ngữ của các ĐT trước nó nên đều đứng sau ĐT; chỉ khác nhau về hư từ kèm theo (ko có hư từ hoặc có hư từ “ cho”)
Bống 5 và 6:àchủ ngữ àđứng trước các ĐT (ngoi ,lớn)
-> Ở vị trí ngữ pháp nào các từ vẫn không biến đổi hình thái
Bài tập 3: Các hư từ :
*Đã:chỉ hoạt động xảy ra trong quá khứ.
*Các: sự vật ở số nhiều, mức độ toàn thể.
*Để: chỉ mục đích.
*Lại: chỉ sự tái diễn.
*Mà: chỉ mục đích .