TỔNG KẾT VĂN HỌC 6
II. Tổng kết văn học trung đại.
Thể loại | Tên văn bản | Thời gian | Tác giả | Những nét chính về nội dung và nghệ thuật. |
Truyện | 1. Con hổ có nghĩa | Nxb GD-1997 | Vũ Trinh | Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trong đạo làm người. |
2. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng | Đầu thế kỷ XV | Hồ Nguyên Trừng | Ca ngợi phẩm chất cao qúy của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy.
| |
3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục)
| Thế kỉ XVI | Nguyễn Dữ | Thông cảm với số phận oan nghiệp và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật. | |
4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút) | Đầu thế kỉ XIX | Phạm Đình Hổ | Phê phán thói ăn chơi của vui chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động. | |
5. Hoàng Lê Nhất thống trí (trích) | Đầu thế kỷ XIX | Ngô Gia Văn Phái | – Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh. – Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả. | |
Thơ | Sông núi nước Nam | 1077 | Lý Thường Kiệt | Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng với giọng văn hào hùng. |
Phò giá về kinh | 1285 | Trần Quang Khải | Ca ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ. | |
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường | Cuối thế kỷ XIII | Trần Nhân Tông | Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế. | |
Bài ca Côn Sơn | Trước 1442 | Nguyễn Trãi | Sự giao hòa giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc | |
Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc) | Đầu thế kỷ XVIII | Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch) | Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cách dùng điệp từ tài chính. | |
Bánh trôi nước | Thế kỷ XVIII | Hồ Xuân Hương | Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ. | |
Qua đèo ngang | Thế kỷ XIX | Bà Huyện Thanh Quan | Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể Đường luật. | |
Bạn đến chơi nhà | Cuối XVIII đầu XIX | Nguyễn Khuyến | Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh thơ giản dị, linh hoạt. | |
Truyện thơ | Truyện Kiều (trích) – Chị em Thuý Kiều – Kiều ở lầu Ngưng Bích | Đầu thế kỉ XIX | Nguyễn Du | – Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thuý Kiều – Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng. – Tâm trạng và nỗi nhớ của Thúy Kiều với lối dùng điệp từ.
|
– Mã Giám Sinh mua Kiều – Thuý Kiều báo ân báo oán | – Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nói lên nỗi nhớ của nàng Kiều. – Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận. | |||
– Truyện Lục Vân Tiên (trích) – Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga | Giữa thế kỷ XIX | Nguyễn Đình Chiểu | – Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu cảm của tác giả. – Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo. | |
Nghị luận | Chiếu dời đô | 1010 | Lý Công Uẩn | Lí do dời đô và nguyện vọng giữa nước muôn đời bền vững và phồn thịnh lập luận chặt chẽ. |
Hịch tướng sĩ | Trước 1285 | Trần Quốc Tuấn | Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đói với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ , luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục. | |
Nước đại Việt ta (trích Bình Ngộ đại cáo) | 1428 | Nguyễn Trãi | Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn. | |
Bàn luận phép học | 1791 | Nguyễn Thiệp | Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ thuyết phục. |