Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá
Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt:
– Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
– Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.
– Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người có nhiều thay đổi.
Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh quê hương, đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm.
b. Từ 1954-1965
* Chủ đề
+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi đất nước và con người trong những ngày đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào ngày mai.
+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
* Thành tựu
+ Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển (4tập) -Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập) – Nguyễn Đình Thi,Sống mãi với thủ đô – Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng – Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê Khâm,Mười năm – Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa chiêm – Đào Vũ, Mùa lạc – Nguyên Khải, Sông Đà – Nguyễn Tuân.
+ Thơ: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa – Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời -Huy Cận, Tiếng sóng
+ Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải – Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông.
+Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở: Một Đảng viên – Học Phi, Ngọn lửa – Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn – Đào Hồng Cẩm.
c. Từ 1965-1975
Chủ đề bao trùm:
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả).
+ Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
– Văn xuôi:
+ Người mẹ cầm súng, Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành(Nguyên Ngọc).
+ Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân – Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).
– Thơ: Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên). Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm. Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ, sôi nổi, trẻ trung.
– Kịch: Đại đội trưởng của tôi – Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt -Vũ Dũng Minh.
– Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975
– Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945 -1975 có hai thời điểm.
+ Dưới chế độ thực dân Pháp (1945-1954).
+ Dưới chế độ Mĩ – Nguỵ (1954-1975).
– Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực phản động xu hướng chống phá cách mạng xu hướng đồi truỵ.
– Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng.
+ Vũ Hạnh với (Bút máu).
+ Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai).
+ Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975:
a. Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
– Nhà văn – chiến sĩ.
– Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu tranh Cách mạng.
– Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
– Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc.
– Đề tài chủ yếu:
+ Đề tài Tổ Quốc.
+ Đề tài XHCN.
– Nhân vật trung tâm: Ngưòi chiến sĩ trên mặt trận đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp phục vụ chiến trường, người lao động.
b. Nền văn học hướng về đại chúng
Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự hào của họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tượng quần chúng Cách mạng: miêu tả người nông dân, người mẹ, người
phụ nữ, em bé …
phụ nữ, em bé …
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Khuynh hướng sử thi:
– Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
– Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân -> Con người chủ yếu được khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
– Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
Cảm hứng lãng mạn:
Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc -> Nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua thử thách.
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển Cách mạng
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hoá
– Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởngtâm lí, nhu cầu vật chất con người đã có những thay đổi so với trước.
Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ.
Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ.
– Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ Đẳng khẳng định: “Đổi mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
2. Qúa trình phát triễn và thành tựu chủ yếu
– Trường ca: “Những người đi tới biển” (Thanh Thảo)
– Thơ: “Tự hát” (Xuân Quỳnh) , “Xúc xắc mùa thu” (Hoàng Nhuận Cầm), …
– Văn xuôi: “Đứng trước biển”, ” Cù lao tràm “, (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê Lựu)…
– Kí: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ NgọcTường), “Cát bụi chân ai” (Tô Hoài).