Bài 16: Chị em Thúy Kiều

CHỊ EM THÚY KIỀU

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

I.Tìm hiểu chung về văn bản

1. Vị trí đoạn trích

Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm: “Gặp gỡ và đính ước”

2. Bố cục

Đoạn trích có thể chia làm 3 phần

– Bốn câu đầu: Vẻ đẹp chung của chị em Vân – Kiều.

– Bốn câu tiếp theo: Vẻ đẹp của Thuý Vân.

– Mười hai câu còn lại: Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.

II. Đọc, tìm hiểu văn bản

1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Kiều – Vân

“Đầu lòng hai ả tố nga”. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiên vừa sang trọng.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Mỗi người một vẻ muời phân vẹn mười

Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhã đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng.

Mai: mảnh dẻ thanh tao

Tuyết: trắng và thanh khiết.

Tác giả đã chọn 2 hình ảnh mỹ lệ trong thiên nhiên để ngầm so sánh với người thiếu nữ.

2. Vẻ đẹp của Thuý Vân.

– Trang trọng khác vời

– Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm.

– Nét ngài nở nang: lông mày sắc nét, đậm.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, kết hợp với những thành ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Vân, qua đó, dựng lên một chân dung khá nhiều chi tiết có nét hình, có màu sắc, âm thanh, tiếng cười, giọng nói.

Sắc đẹp của Thuý Vân sánh ngang với nét kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết,… toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.

Thuý Vân là cô gái có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.

Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp hài hoà với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm ả, bình yên.

3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.

– Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc hoạ rõ nét Kiều.

Kiều càng sắc sảo mặn mà

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều.

Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.

– Hoa ghen- liễu hờn

– Nghiêng nước nghiêng thành

Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”.

– Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị.

Thông minh vốn sẵn tính trời

Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm

Cung thương làu bậc ngũ âm

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.

Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều: một người con gái có tâm hồn đa cảm, tài sắc toàn vẹn.

­- Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau

– Chữ tài đi với chữ tai một vần.

Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của Kiều, dường như tác giả muốn báo trước một số phận trắc trở, sóng gió.

III. Tổng kết

1. Về nghệ thuật

Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận.

– Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh, dùng điển cố.

2. Về nội dung

Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến.

Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vì con người: trân trọng yêu thương, quan tâm lo lắng cho số phận con người.