Soạn bài Nhân vật giao tiếp

SOẠN BÀI: NHÂN VẬT GIAO TIẾP

I. Phân tích các ngữ liệu

1. Ngữ liệu 1 ( sgk)

a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và “thị”. Những nhân vật đó có đặc điểm:

– Về lứa tuổi : Họ đều là những người trẻ tuổi.

– Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ.

– Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động ngheò đói.

b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:

2. Ngữ liệu 2

a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.

Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo).

b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:

+ Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên “quát”.

+ Với dân làng- Bá Kiến là “cụ lớn”, thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).

+ Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến “ăn vạ”. Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng.

+ Với Lí Cường- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất là để xoa dịu chí Phèo.

c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:

+  Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.

+ Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.

+ Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí.

d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.

II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp

1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau. Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp lời người nói.

2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội,… ) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).

3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả.

—————————————————

Luyện tập

Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1- SGK).

Gợi ý

 Anh MịchÔng Lí
Vị thế xã hộiKẻ dưới- nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng.Bề trên- thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng.
 

Lời nói

Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy…)Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, câu lệnh…)

Bài tập 2:

 Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,… của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích (mục 2- SGK).

Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:

– Viên đội sếp Tây.

– Đám đông.

– Quan Toàn quyền Pháp.

Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,… của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:

– Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.

– Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.

– Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.

– Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.

– Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.

Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.

Bài tập  3: Đọc ngữ liệu (mục 3- SGK), phân tích theo những yêu cầu:

a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người ra sao?

b) Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp.

c) Nhận xét về nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật

Gợi ý

a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình.

Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người- thân mật:

+ Bà lão: bác trai, anh ấy,…

+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,…

b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên nhau.

c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau./.